BẢO HỘ SÁNG CHẾ
Bảo Hộ Sáng Chế Đà Nẵng
1. Sáng chế là gì?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật SHTT thì sáng chế là: giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Sáng chế cũng là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật SHTT.
Chủ sở hữu sáng chế sau khi đăng ký và được Cục SHTT cấp văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ được pháp luật bảo vệ khi có bất kỳ hành vi xâm phạm quyền sáng chế.
2. Đối tượng được quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế
Điều 86 Luật SHTT quy định các tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, bao gồm:
- Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định theo pháp luật SHTT.
Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
Người có quyền đăng ký quy định nêu trên có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
3. Điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế, bằng sáng chế
Theo quy định tại Điều 58 Luật SHTT quy định về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau:
- Có tính mới;
- Có trình độ sáng tạo;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Trong đó, “tính mới” của sáng chế được xem là yếu tố quan trọng nhất. “Tính mới” có nghĩa bất kỳ sản phẩm nào muốn đăng ký sáng chế nhưng đã bị bộc lộ trước thời điểm nộp đơn đều bị coi là không còn tính mới và không thể đăng ký được. Do đó, trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường hoặc trên các phương tiện truyền thông, chủ sở hữu cần nộp đơn đăng ký sáng chế để bảo đảm được tính mới và đáp ứng được điều kiện bảo hộ.
4. Thủ tục đăng ký sáng chế
Thủ tục đăng bằng sáng chế được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Tra cứu sáng chế trước khi nộp đơn
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ cho việc đăng ký sáng chế
Bước 3: Nộp đơn đăng ký tới Cục sở hữu trí tuệ
Bước 4: Thẩm định đơn sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ
Bước 5: Nhận giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ sáng chế
5. Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế
- Tờ khai (đơn) đăng ký bảo hộ sáng chế theo mẫu chung (02 bản được soạn thảo và ký bởi chủ đơn hoặc người được chủ đơn ủy quyền);
- Bản mô tả sáng chế bao gồm 03 phần: phần mô tả; yêu cầu bảo hộ sáng chế; hình vẽ/sơ đồ (nếu có);
- Bản tóm tắt sáng chế đăng ký;
- Chứng từ lệ phí khi nộp đơn đăng ký sáng chế.
Ngoài tài liệu trên, trường hợp chủ đơn sử dụng dịch vụ đăng ký sáng chế của tổ chức dịch vụ sẽ cần thêm Giấy ủy quyền đăng ký.
6. Nơi nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế
Cơ quan duy nhất tại Việt nam tiếp nhận hồ sơ đăng ký sáng chế, xem xét hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế là Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Chủ sở hữu đăng ký sáng chế có thể lựa nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các địa chỉ nêu trên bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.
Đối với các tổ chức/cá nhân/công ty nước ngoài và không có văn phòng đại diện tại Việt Nam, khi tiến hành thủ tục đăng ký sáng chế bắt buộc phải ủy quyền cho Tổ chức đại diện Sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký.
7. Thời hạn bảo hộ sáng chế
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 93 Luật SHTT, thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm kể từ ngày nộp đơn.